[Giải Đáp] Cây Đinh Lăng có tác dụng gì? Liều dùng và các lưu ý khi dùng là vấn đề mà Phòng Khám Bắc Giang (số 359 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Dĩnh Kế, TP. Bắc Giang) muốn hỗ trợ kỹ nhằm giúp cho bạn hiểu rõ hơn về Cây Đinh Lăng có tác dụng gì? Liều dùng và các lưu ý khi dùng từ đấy có biện pháp ngăn ngừa, thăm khám, điều trị bệnh sớm.
Phòng Khám Bắc Giang là Phòng Khám chuyên khoa giải đáp chữa trị một số bệnh lý nam khoa, phụ khoa, bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục. Đây được xem như là sự chia sẻ gánh nặng chữa trị bệnh cùng một số cơ sở chuyên môn ít ỏi Ngày nay, cũng như góp phần cải thiện bệnh cũng như nâng cao sức khỏe người dân, đặc biệt là với tâm lý ngại chia sẻ khi mắc những căn bệnh thầm kín.
Toàn quá trình điều trị của bạn được sự chăm sóc, chỉ dẫn và sẵn sàng đưa ra lời khuyên mọi khi từ đội ngũ chuyên gia y tế và y tá của Phòng Khám.
“Cây Đinh Lăng có lợi ích gì? Liều dùng cũng như các lưu ý khi dùng” là một số thông tin mà chúng tôi sẽ gửi đến ngay cho mọi người qua nội dung bài viết bên dưới.
Đây là một mẫu cây thân nhẵn, nhỏ và không có gai, chúng thường chỉ cao trong khoảng từ 0,8 - 1,5m. Dù hình dạng cây rất nhỏ nhưng lá của chúng lại phát triển khá to, mọc theo dạng so le tại hai bên như chiếc lông chim, trên lá chét có một số răng cưa nhọn, cuống mọc khá dài và phát triển thành bẹ ở khúc cuối. Khi vò nát, lá sẽ toả ra mùi thơm thoang thoang khá đặc trưng.
Cây có hoa mọc thành cụm và có dạng chuỳ ngắn, nhỏ với màu lục nhạt hoặc trắng xám. Quả của cây có hình dẹt như trái trứng rộng và có màu trắng bạc, thường thì cây sẽ ra hoa kết trái vào khoảng tháng 4 – 7.
Tại nước Việt Nam của chúng ta, loại cây này được trồng khá phổ biến trong một số vườn nhà, đình chùa, bệnh viện hay trạm xá để làm gia vị, làm thuốc hoặc chỉ để làm cảnh. Loại cây này rất ưa ẩm nên thích bóng mát và có thể gieo trồng trên nhiều dòng đất, song song đó cũng có khả năng tái sinh vô cùng tốt.
Khi sử dụng người ta thường là đào lấy phần rễ, rễ nhỏ thì để nguyên còn rễ to thì chỉ dùng phần vỏ, sau lúc rửa sạch thì mang đi phơi hoặc sấy khô để xài dần dần.
Theo nghiên cứu của một số nhà khoa học, họ đã tìm thấy bên trong loại cây này có chứa nhiều các hoạt chất gồm các dòng alkaloid, flavonoid, glucosid, saponin, tanin, vitamin B1, B2, B6, một số axit amin và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Hơn nữa, bên trong lá còn có thành phần saponin triterpen, là một genin đã xác định được là axit oleanolic.
Khi khảo sát kết quả thí nghiệm về việc tăng lượng thân, lá sử dụng trên động vật và cả người, cho thấy các bộ phận này vẫn có một số tác dụng bên dưới nhưng lại thấp rõ rệt so với rễ:
Khi sử dụng, rễ của cây sẽ mang tới mùi vị hơi ngọt, tính bình. Còn khi nếm mùi ở lá lại có vị nhạt, hơi đắng cũng như cũng có tính bình. Dược liệu này có công dụng bồi bổ những cơ quan nội tạng, giảm cảm thấy đầy bụng, bổ máu, kích thích tuyến sữa tăng, giảm sưng viêm cũng như độc tố trên cơ thể.
Bởi một số tác dụng trên, cây sử dụng bào chế trong các mẫu thuốc tăng lực, giúp điều chỉnh hiện tượng gầy yếu, suy nhược, khó tiêu hoá hay trường hợp ít sữa sau sinh. Cũng có nơi sử dụng dòng thuốc này để điều trị trường hợp ho, ho ra máu, kiết lỵ, đau ở tử cung hay làm thuốc lợi tiểu. Phần lá cũng được sử dụng để điều trị cảm sốt, sưng, dị ứng, nổi mụn nhọt, sưng vú hay đắp lên vết thương để mau lành. Thân cũng như cành còn được sử dụng để giúp đỡ hiện tượng đau lưng, thấp khớp.
Về dược lý, theo nghiên cứu của Viện y học quân sự Việt Nam nhận thấy, nếu dùng liều 0,23 - 0,5g bột Đinh Lăng mỗi ngày sắc thành thuốc hoặc mang đi ngâm rượu 30 độ, thì sẽ mang đến hiệu quả tăng cường sức dẻo dai cho cơ thể.
Để biết được liều dùng, có thể tham khảo căn cứ trên các bài thuốc dân gian áp dụng cho các tình trạng sau:
1/ Người biếng vận động, hoặc mỏi mệt: Lấy 5g rễ mang đi phơi khô, sau đó thái mỏng rồi đun với 100ml nước. Cứ đun khoảng 15 phút thì tắt bếp cũng như chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
2/ Sốt lâu ngày, hoặc khát nước, ho, nhức đầu, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Chuẩn bị 30g rễ và cành đinh lăng còn tươi, 10g lá hoặc vỏ chanh, 10g vỏ quýt, 20g rễ - lá – cành sài hồ, 20g lá tre tươi, 30g cam thảo, 30g rau má tươi và 20g chua me đất. Tiếp đến là tiểu phẫu cắt nhỏ những vị thuốc trên, cho vào nồi đổ đầy nước rồi sắc đặc, lấy 250ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
3/ Đau tử cung: Lấy cành cũng như lá cây rửa sạch rồi sao vàng để sắc lấy nước uống thay chè.
4/ Viêm gan mãn tính: Lấy 12g rễ đinh lăng; 20g nhân trần; 16g ý dĩ; mỗi vị gồm uất kim, nghệ, ngưu tất lấy 8g; còn lại là biển đậu, chi tử, hoài sơn, ngũ gia bì, rễ cỏ tranh, xa tiền tử mỗi vị lấy 12g. Cuối cùng là mang hầu hết đi sắc lấy nước uống, cứ mỗi ngày sử dụng một thang.
5. Bị sốt rét: Lấy rễ đinh lăng, sài hồ mỗi vị 20g; 16g rau má; cam thảo nam, lá tre mỗi vị 12g; 8g bán hạ sao vàng cũng như 6g đem đi sắc lấy nước uống.
Dù đây là một loại dược liệu ít độc, nhưng lúc dùng quá liều trong thời gian dài thì sẽ tích tụ độc tính và gây ứ máu tại những cơ quan như gan, tim, phổi, dạ dày và ruột đồng thời gây nên rối loạn dinh dưỡng. Ngoài ra, thành phần saponin chứa nhiều trong rễ cây có thể làm vỡ hồng cầu. Do đó, người bị bệnh phải hỏi qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa mới nên tiến hành sử dụng.
“Cây Đinh Lăng có tác dụng gì? Liều dùng cũng như các lưu ý khi dùng” là những chia sẻ mà chúng tôi muốn gửi đến cho mọi người khi có nhu cầu sử dụng cây đinh lăng trong việc cải thiện hoặc điều trị bệnh lý. Mọi câu hỏi có liên quan tới bài viết, vui lòng nhắn tin qua LINK CHAT hay gọi điện trực tiếp qua HOTLINE bên dưới để trao đổi dễ dàng hơn.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BẮC GIANG
(Được sở y tế cấp phép hoạt động)
Đường dây nóng đưa ra lời khuyên miễn phí: 02042216666